Bệnh học nội khoa: Bệnh cườm nước

Bệnh học nội khoa: Bệnh cườm nước

Cườm nước là bệnh rất phổ biến tại Việt Nam. Tỷ lệ mắc bệnh ở những người trên 50 tuổi chiếm khoảng 2%, đồng thời là một trong những bệnh gây mù lòa nhiều nhất.

Bệnh học nội khoa: Bệnh cườm nướcBệnh học nội khoa: Bệnh cườm nước

ĐẠI CƯƠNG

Cườm nước là bệnh nội khoa mắt rất phổ biến tại Việt Nam. Tỷ lệ mắc bệnh ở những người trên 50 tuổi chiếm khoảng 2%, đồng thời là một trong những bệnh gây mù lòa nhiều nhất.

Nguyên nhân cườm nước là do áp suất ở trong mắt (nhãn áp) tăng cao, thủy dịch bị ứ đọng trong mắt, hủy hoại các tế bào thần kinh ở mắt và gây mù lòa. Tuy nhiên nếu chẩn đoán sớm và chữa trị đúng cách thì hoàn toàn có thể tránh được mù lòa do cườm nước gây ra.

Khi bị cườm nước, chỉ có các bác sĩ nhãn khoa mới có quyền quyết định điều trị phẫu thuật hay chỉ cần dùng thuốc. Tuy nhiên, cũng có một số các phương pháp có thể áp dụng trong cuộc sống hàng ngày để phòng tránh, điều trị cườm nước.

CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ

I. Lối sống

  1. Thể dục: Tất cả các phương pháp tập luyện làm tăng lượng oxy nhập vào cơ thể (như đi bộ, chạy bộ, leo núi, bơi lội…) đều tốt cho mắt và làm giảm nhãn áp, tránh được cườm nước. Ðây là cách tập luyện rất hữu ích, không những giúp tăng cường sức khỏe mà còn giúp điều trị cườm nước.
  2. Tập thở sâu, sống lạc quan, đầu óc thư giãn, tránh những xúc động mạnh, lo nghĩ. Ngủ nhiều cũng là một cách tránh cườm nước.
  3. Tập Yoga: Cần lưu ý với thế tập đầu chúc xuống đất, chân đưa lên trời vì có thể làm tăng nhãn áp trong một vài dạng cườm nước, tuy nhiên cũng có lợi đối với một vài dạng khác vì làm máu chảy xuống mắt nhiều hơn, giúp nuôi thần kinh mắt tốt hơn.
  4. Luyện tập xoa mắt: Làm tăng thêm lượng máu lưu thông đến mắt để nuôi tế bào thần kinh mắt tốt hơn.
  5. Ăn uống: Nên ăn nhiều rau, trái cây, tránh táo bón, kiêng ăn mỡ động vật vì mỡ động vật có thể ảnh hưởng đến mạch máu nuôi thần kinh mắt.
  6. Hút thuốc: Có ảnh hưởng gián tiếp đến bệnh cườm nước qua tác hại của các gốc tự do.
  7. Châm cứu: Không có ảnh hưởng gì đến cườm nước và mắt, nhưng chưa thấy có tài liệu cụ thể nào đề cập về châm cứu chữa cườm nước.
  8. Giải trí: Cần lưu ý khi chơi các loại nhạc cụ phải dùng hơi thở mạnh và lâu như các loại kèn, tù và… Vì có thể gây tăng nhãn áp.

Bệnh cườm nước

II. Các loại vitamin

  1. Vitamin C: Trước kia người ta thấy vitamin C tiêm tĩnh mạch liều cao sẽ làm hạ nhãn áp trong khoảng 12 tiếng, vì làm tăng áp suất của máu, do đó thủy dịch được hút ra khỏi mắt (giống như truyền manitol). Nhưng với loại vitamin C dạng uống thì chưa xác định được tác dụng đối với nhãn áp. Tuy nhiên, vitamin C là một chất chống oxy hóa nên có tác dụng gián tiếp có lợi cho mắt và chống cườm nước. – Y học lâm sàng tổng hợp
  2. Vitamin A: Cũng là một chất chống oxy hóa.
  3. Vitamin E: Ngoài tính chống oxy hóa mạnh, còn có tác dụng phụ trợ cho phẫu thuật tạo lỗ dò ở cườm nước vì ngăn chặn được sự tăng trưởng của sợi bào, tránh sự bít lỗ dò làm cườm nước tái phát.

III. Các loại dược thảo

  1. Ginkgo Biloba (Tanakan, Ginkgo…): Ðã được dùng hàng thế kỷ nay tại các nước phương Ðông. Hiện còn dùng phổ biến tại Mỹ để trị một số bệnh về thần kinh ở não như bệnh Alzheimer… Ginkgo có thể có ích cho bệnh nhân bị cườm nước vì có tính chống oxy hóa mạnh, làm tăng lượng máu chảy đến mắt và có tác dụng bảo vệ thần kinh. Một nghiên cứu mới đây được báo cáo tại hội nghị AAO, Mỹ, cho biết Ginkgo có thể cải thiện được một phần thị trường bị khiếm khuyết do cườm nước.
  2. Trái sim: Có tác dụng bảo vệ mạch, ngăn chặn tiểu cầu, không có tác dụng trực tiếp trên nhãn áp nhưng có tính bảo vệ thần kinh.
  3. Cần sa: Làm giảm nhãn áp. Tuy nhiên hiệu quả trên nhãn áp chỉ kéo dài 3-4 giờ, còn tác dụng phụ lại khá nhiều như làm mắt khô, giảm độ điều tiết, hạ huyết áp tư thế đứng, ung thư… Hiện người ta đang nghiên cứu loại thuốc nhỏ mắt có họ với cần sa để tránh hậu quả phụ.

IV. Các chiết xuất từ động vật

  1. Melatonin: Nghiên cứu trên súc vật cho thấy có tác dụng làm hạ nhãn áp. Người ta cho rằng nó có liên quan đến việc kiểm soát đồng hồ sinh học của cơ thể, ảnh hưởng đến nhãn áp. Nhưng chưa có nghiên cứu nào khẳng định điều này.
  2. Acid béo Omega: Một số nghiên cứu cho thấy các thổ dân ở Alaska do ăn nhiều mỡ cá nên ít bị cườm nước, tuy nhiên cũng chưa có cơ sở kiểm chứng chắc chắn.

Tất cả các liệu pháp kể trên đã được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian ở nhiều nước trên thế giới, và đạt một số hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, cũng nên cẩn thận tham vấn ý kiến của bác sĩ chuyên môn về những hậu quả phụ cho mắt hay toàn thân.

Theo BSĐK Anh Tú – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Nguồn: ysidakhoa.net

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *