Hội chứng tràn dịch màng phổi là một trong những hội chứng quan trọng giúp chẩn đoán xác định các bệnh về đường hô hấp. Vậy hội chứng tràn dịch màng phổi là gì?
Mục tiêu của Y Sĩ đa khoa khi học Hội chứng tràn dịch màng phổi :
- Nêu được định nghĩa Hội chứng tràn dịch màng phổi.
- Phân biệt được đặc điểm Dịch thấm và Dịch tiết của dịch màng phổi.
- Nêu được một số nguyên nhân thường gặp của Tràn dịch màng phổi.
- Mô tả được bệnh cảnh lâm sàng điển hình của Hội chứng tràn dịch màng phổi.
- Nêu được các cận lâm sàng cần thiết trong Hội chứng Tràn dịch màng phổi Nội Khoa.
Định nghĩa Hội chứng tràn dịch màng phổi:
Tràn dịch màng phổi là sự tích tụ dịch bất thường trong khoang màng phổi.
Nguyên nhân gây hội chứng tràn dịch màng phổi
- Thông thường, trong khoang màng phổi chứa một ít thanh dịch, dịch này giúp cho 2 lá màng phổi trượt lên nhau dễ dàng trong các thì hô hấp ra – vào.
- Dịch tích tụ bất thường trong khoang màng phổi thường là do mất sự cân bằng giữa các yếu tố tạo lập và các yếu tố hấp thu do các bệnh căn nguyên gây tăng áp lực tĩnh mạch hệ thống hay tĩnh mạch phổi, giảm áp lực keo huyết tương bên cạnh đó kèm theo tăng tính thấm mao mạch hay tắc nghẽn mạch bạch huyết.
- Tràn dịch màng phổi có thể chia làm Dịch thấm và dịch tiết. Tràn dịch màng phổi dịch tiết khi có ít nhất 1 trong 3 tiêu chuẩn:
- Protein (DMP) > 30 g/L.
- Protein (DMP) / Protein (huyết thanh)> 0,5.
- LDH (DMP) / LDH (huyết thanh) > 0,6.
Dịch thấm là do tăng áp lực tĩnh mạch hay giảm áp suất keo huyết tương. Quá trình bệnh lý tiên phát không liên quan trực tiếp đến màng phổi.
Dịch tiết do tăng tính thấm màng phổi (viêm, chấn thương…) hay do tắc nghẽn mạch bạch huyết.
- Nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi:
Dịch tiết:
- Nhiễm trùng: lao, viêm phổi…
- Thuyên tắc phổi.
- Bệnh collagen.
- Viêm tuỵ.
- Chấn thương.
Dịch thấm:
- Suy tim sung huyết.
- Xơ gan.
- Hội chứng thận hư.
Các triệu chứng lâm sàng : (Điển hình, thể tự do)
Trong y học lâm sàng nội khoa thì các triệu chứng lâm sàng của hội chứng tràn dịch màng phổi được biểu hiện trên mỗi bệnh nhân, tuỳ thuộc nguyên nhân, lượng dịch nhiều hay ít và dịch tạo lập nhanh hay chậm.
1-Đau ngực do viêm màng phổi: thường gặp trong các bệnh lý viêm và thường kết hợp với tiếng cọ màng phổi.
Tính chất đau ngực: đau nhói, cảm giác đau như kim châm, đau tăng khi bệnh nhân ho hay hít thở sâu.
2-Khó thở: do dịch chèn ép vào nhu mô phổi và làm giảm cử động của cơ hoành.
3-Nhìn: bên lồng ngực có tràn dịch hơi nhô, ít di động theo nhịp thở, khoang liên sườn hơi giãn.
4-Sờ: rung thanh giảm hay mất hẳn.
5-Gõ: đục.
6-Nghe: Y sĩ đa khoa dùng ống nghe áp vào thành ngực bệnh nhân
- Rì rào phế nang giảm hay mất hẳn.
- Có thể nghe được tiếng cọ màng phổi.
- Nếu tràn dịch màng phổi lượng ít và có đông đặc phổi có thể nghe được tiếng ran nổ, ran ẩm hay tiếng thổi màng phổi.
Cận lâm sàng
Xquang ngực thẳng:
- Dấu hiệu sớm nhất là mờ góc sườn hoành. Có thể không phát hiện khi lượng dịch < 300ml.
- Lượng dịch trung bình có thể thấy đường cong Damoiseau.
- Lượng dịch nhiều thấy nửa bên lồng ngực bị mờ, khoang liên sườn giãn, trung thất có thể bị đẩy lệch qua bên đối diện.
Siêu âm: Y sĩ đa khoa/ bác sĩ đa khoa có thể dựa vào hình ảnh siêu âm để xác định khi lượng dịch ít hay giúp hướng dẫn chọc dò trong trường hợp khó khăn.
Chọc dò dịch màng phổi
Trừ khi nguyên nhân đã được xác định, các trường hợp tràn dịch màng phổi nên chọc dò để lấy dịch màng phổi phân tích và tìm nguyên nhân. Dịch màng phổi rút ra cần quan sát đại thể bằng mắt thường, và nhờ đến các xét nghiệm sinh hoá, tế bào học, vi trùng và các xét nghiệm khác để chẩn đoán tuỳ thuộc nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi.
Nguồn: Hội chứng tràn dịch màng phổi – Y sĩ đa khoa