Phác đồ điều trị: bệnh lý hen phế quản

 Phác đồ điều trị: bệnh lý hen phế quản

Hen phế quản là bệnh lý mạn tính của phế quản thuộc hệ hô hấp. Người bệnh cần được điều trị theo phác đồ phù hợp. Vậy phác đồ điều trị hen phế quản là gì?


Bệnh hen phế quản mãn tính khiến người bệnh khó thở

Bác sĩ Anh Tú giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết mục tiêu điều trị hen phế quản cần tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của khoa.

Điều trị cắt cơn hen phế quản

Cơn nhẹ

  • Điều trị cắt cơn: kích thích β2 dạng khí dung MDI (bình định chuẩn liều) hoặc Nebulizer ( khí dung) dùng 3 lần/ngày.
  • Theo dõi & điều trị tiếp theo
  • Một vài biểu hiện thường giảm đi sau dùng kích thích P2 và sẽ cắt cơn kéo dài khoảng 4giờ.
  • Peak flow >80% số ước đoán.
  • Tiếp tục dùng kích thích β2mỗi 3-4 h trong 1-2 ngày tiếp.

Cơn trung bình

  • Tiếp tục khí dung kích thích β2.
  • Thêm Corticoids viên hoặc dạng siro.
  • Có thể dùng Corticoids dạng toàn thân nếu không có đáp ứng hoặc trước đó người bệnh đã dùng Corticoids viên hoặc siro.
  • Không được dùng an thần.

Người bệnh cần được điều trị theo đúng phác đồ

Cơn hen nặng & ác tính 

  • O2 liệu pháp: 4-5 l/phút qua mũi. Giữ PaO2>65mmHg, đảm bảo SpO2 > 92%. Trong tình huống tăng thán rõ rệt → O2 liệu pháp cần thận trọng vì phương pháp này với lưu lượng không thích hợp, sẽ có thể làm giảm PaO2 & tăng PaCO2.
  • Đặt đường truyền tĩnh mạch& bù dịch thỏa đáng 2- 2,5l/ng để bù giảm thể tích & loãng đàm.
  • Tiếp tục khí dung kích thích β2Salbutamol hoặc Terbutalin 2,5-5 miligam/0,5-1ml + 3ml nước cất; lặp lại mỗi 20phút trong giờ đầu. Nếu đáp ứng tốt lặp lại 1 lần /2h.
  • Corticoid:càng sớm càng tốt. Methyl Prednisolone 125miligam TTM/ 6h lần. Hoặc Hydrocortisone 1000miligam/24h (200miligam TM mỗi 4h).
  • Nếu không hiệu quả, y sĩ đa khoa có thể chuyển sang phương án dùng kích thích β2
  • Bricanyl 0.5miligam 1 ống TDD . Có thể lặp lại sau 30 phút, tối đa 2miligam trong 24 giờ (4 lần ).
  • Hoặc truyền tĩnh mạch : Bolus 0.1miligam (0.2ml)/10 phút sau đó duy trì 3-10pg/phút (dùng bơm tiêm điện), tổng liều 8-20 pg/ngày.
  • Aminophylin: Trong trường hợp người bệnh không đáp ứng, dùng thêm Aminophylin.

Tấn công 6miligam/kg/20phút (nếu đã dùng Theophylin ở nhà: chỉ tấn công 3miligam/kg/20 phút).

Duy trì : 0,4-0,6 miligam/kg/h.

Nếu không kết quả :bổ sung thêm kháng Cholinergic: Ipratropium bromide dạng MDI xịt 2 nhát mỗi 6h hoặc khí dung (Berodual).

Chống nhiễm trùng :dùng kháng sinh thích hợp, hệ thống, đủ liều.

Dinh dưỡng :Lưu ý đến vấn đề dinh dưỡng vì người bệnh có thể tử vong vì suy kiệt đưa đến kiệt thông khí.

Chất tan đàm & loãng đàm : sử dụng N-acetylcystein (Mucomyst) hoặc uống Natribenzoate 3% 15mL 2-3 lần/ngày.

Kiềm hóa huyết tương :

  • Dùng dung dịch NaHCO30,4%.
  • Chỉ nên dùng kiềm hoá huyết tương khi :

+ pH <7,2.

+ Có rối loạn huyết động.

+ Kèm toan chuyển hóa.

Thông khí cơ học: Chỉ định thông khí cơ học rất hạn chế trong phác đồ điều trị hen phế quản, vì có nhiều biến chứng đến các bệnh lý nội khoa tim mạch hô hấp như: tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, suy tim phải, trụy mạch.

Phác đồ điều trị hen phế quản năm 2020

Chỉ định:

  • Rối loạn tri giác,hôn mê.
  • Trụy mạch.
  • Người bệnh kiệt lực, kiệt thông khí . PaO2<35mmHg ; pH <7,20 ; PaCO2>70 mmHg
  • Có thể dùng thêm thuốc an thần để người bệnh thích ứng với máy.
  • Không dùng một vài dẫn chất thuốc phiện.
  • Hạn hữu mới sử dụng đến Curare : khi một vài biện pháp trên không hiệu quả. Có thể gây mê toàn thân bằng Halothane 1%.

Một vài điều lưu ý:

  • Theo dõi Monitor nhịp tim, kiểm tra kỹ điện giải đồ.
  • Theo dõi sát biểu hiện ngộ độc thuốc giãn PQ .
  • Theo dõi khí máu động mạch.

Thông tin phác đồ điều trị bệnh hen phế quản mang tính chất tham khảo. Y bác sĩ cần dựa trên thực tế lâm sàng để đưa ra phác đồ điều trị bệnh hiệu quả và phù hợp.

Nguồn: Y sĩ đa khoa tổng hợp phác đồ điều trị Y học Lâm sàng 2020

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *