Thử nghiệm Catalase là gì?

Quy trình thử nghiệm Catalase 

Thử nghiệm Catalase, có thể nhìn thấy bằng mắt thường, không có sự trợ giúp của dụng cụ, có thể bởi vì catalaza có hoạt động rất mạnh, tạo ra phản ứng có thể phát hiện, cũng như thực tế là một trong một số sản phẩm là khí.


Thử nghiệm Catalase là gì?

Theo một số giảng viên Cao đẳng Dược và Cao đẳng Xét nghiệm –Trường Cao đẳng Y dược Pasteur thì Catalaza hay Catalase là một loại enzym phổ biến được tìm thấy trong gần như tất cả một số sinh vật sống tiếp xúc với oxy (như vi khuẩn, thực vật và động vật).

Mục đích của thử nghiệm là gì?

Quy trình này mô tả/hướng dẫn thực hiện thử nghiệm phát hiện tính chất sinh catalase của vi khuẩn.

Phạm vi áp dụng

Quy trình thử nghiệm trên được áp dụng ở một số Khoa/Phòng/Bộ phận vi sinh của một số Bệnh viện.

Trách nhiệm

  • Kỹ thuật viên thực hiện: Đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh y học.
  • Nhân viên nhận định, giám sát và phê duyệt kết quả: Có trình độ đại học hoặc sau đại học về chuyên ngành Vi sinh y học như Bác sĩ chuyên ngành xét nghiệm vi sinh.

Nguyên tắc

Vi khuẩn sinh enzym catalase để thủy phân H2O2 thành H2O và O2, tạo ra bọt khí. Thử nghiệm Catalase được dùng để phân tích đặc điểm ban đầu của hầu hết một số vi khuẩn.

Trang thiết bị, vật tư dùng trong thử nghiệm Catalase

  1. Trang thiết bị
    • Tủ an toàn sinh học (ATSH) cấp 2
    • Kính hiển vi quang học.
    • Máy ly tâm
    • Máy trộn, lắc
    • Ống vô trùng có nắp đậy.
    • Đèn cồn, que cấy, lam kính, lá kính mỏng đậy (coverslip) bút viết kính, dầu soi kính, giấy thấm dầu.
    • Pipet Pasteur vô trùng.
  2. Sinh phẩm hóa chất
    • H2O2 30% đối với Neisseria
    • H2O2 15% đối với vi khuẩn kị khí – H2O2 3% đối với một số vi khuẩn khác (mua hoặc pha loãng dung dịch 30% tỉ lệ 1:10 bằng nước khử ion trước khi sử dụng).

Trang thiết bị, vật tư dùng trong thử nghiệm Catalase

Kiểm tra chất lượng của thử nghiệm Catalase như thế nào?

  • Một số hóa chất được kiểm tra theo Quy trình kiểm tra chất lượng sinh phẩm, hóa chất, lưu lại kết quả sau khi kiểm tra.
  • Chứng:

+ Chứng Dương: Staphylococcus aureus ATCC 25923

+ Chứng Âm: Streptococcus pyogenes ATCC 19615

An toàn trong thử nghiệm Catalase

  • Thực hiện thao tác với mẫu bệnh phẩm trong tủ ATSH.
  • Sử dụng một số thiết bị bảo hộ cá nhân.

Phương pháp thực hiện thử nghiệm Catalase như thế nào?

  • Khởi động tủ ATSH ít nhất 15 phút trước khi thực hiện.
  • Sắp xếp một số dụng cụ cần thiết vào tủ ATSH.
  • Chọn một khóm tách biệt rõ, đã được 18-24 giờ, chuyển sang lam kính sạch.
  • Nhỏ 1 giọt thuốc thử H2O2 lên lam kính và quan sát trên nền tối ngay lập tức hiện tượng sủi bọt.
  • Bỏ lam kính vào thùng chứa vật sắc nhọn.

Diễn giải kết quả và báo cáo sau khi làm thử nghiệm Catalase

  • Test dương tính khi có sủi bọt ngay lập tức.
  • Phản ứng yếu nếu chỉ có 1-2 bóng khí.
  • Phản ứng âm tính khi không có bóng khí hoặc chỉ có một ít bóng khí sau 20 giây.


Kết quả thử nghiệm Catalase

Một số lưu ý khi thực hiện thử nghiệm Catalase

  • Hồng cầu cũng có catalase. Để tránh dương tính giả, khi lấy khóm trên thạch máu tránh lấy cả thạch.
  • Không làm test từ chủng cấy trên thạch Mueller-Hinton.
  • Lấy khóm bằng que gỗ hoặc nhưa.
  • Kỹ thuật viên Cao đẳng Xét nghiệm không làm test với một số khóm đã quá 24 giờ vì có thể gây âm tính giả.
  • Kỹ thuật viên Cao đẳng Xét nghiệm không làm ngược lại trình tự vì có thể gây âm tính giả.
  • Kỹ thuật viên Cao đẳng Xét nghiệm không trộn thuốc thử và khóm lên.
  • Một số chủng aureus có thể có catalase âm tính theo phương pháp này. Xem test aminolevulinic acid (ALA) để xét nghiệm thêm với một số chủng nghi ngờ này.
  • Để xác định không có catalase đối với Gardenerella vaginallis, ReimerReller khuyến cáo ria trên thạch chocolate như làm kháng sinh đồ và cấy thêm một chấm nhỏ chủng Streptococci viridans (Streptococcus sanguis ATCC 35557). Vùng ức chế xung quanh chấm viridans sẽ khẳng định là không có catalase.

Kỹ thuật thử nghiệm Catalase trong Y học Lâm sàng cần được thực hiện cẩn thận và chính xác bởi những người có trình độ chuyên môn.

 

Nguồn: Y sĩ đa khoa 2020 tổng hợp từ Quyết định số 1539/QĐ-BYT ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *