Hướng dẫn chẩn đoán và chữa trị bệnh thủy đậu bộ y tế
Thủy đậu là bệnh lý truyền nhiễm thường gặp ở đối tượng trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh, một số trường hợp gặp ở bệnh nhân trưởng thành. Vậy bệnh thủy đậu cần được chẩn đoán và chữa trị như thế nào?
- Phác đồ điều trị bệnh lý cơ tim giãn
- Phác đồ điều trị bệnh bạch hầu
- Phác đồ điều trị bệnh sốt rét năm 2020
Hình ảnh nốt thủy đậu
Chẩn đoán bệnh lý thủy đậu
Trên Y học lâm sàng, chẩn đoán bệnh lý nào đó, Y sĩ đa khoa/ bác sĩ cần dựa vào 2 yếu tố đó là: Lâm sàng và cận lâm sàng từ đó đưa ra chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt với bệnh thủy đậu. Đối với bệnh lý truyền nhiễm cũng tương tự.
Lâm sàng
- Giai đoạn ủ bệnh thủy đậu dao động từ 10 -> 21 ngày, thường 14-17 ngày.
- Giai đoạn tiền triệu bệnh thủy đậu thường kéo dài 1-2 ngày trước khi xuất hiện ban. Bệnh nhân mệt mỏi, sốt từ 37,8°-39,4°C kéo dài 3 -> 5 ngày.
- Ban trên da xuất hiện đầu tiên trên mặt và thân, nhanh chóng lan ra tất cả những vùng khác trên cơ thể.
- Ban lúc đầu có dạng dát sẩn, tiến triển -> phỏng nước trong vòng vài giờ -> một vài ngày; phần lớn những nốt phỏng có kích thước nhỏ 5-10 mm, có vùng viền đỏ xung quanh. Những tổn thương da có dạng tròn hoặc bầu dục; vùng giữa vết phỏng dần trở nên lõm khi quá trình thoái triển của tổn thương bắt đầu.
- Những nốt phỏng ban đầu có dịch trong, dạng giọt sương, sau đó dịch trở nên đục; nốt phỏng bị vỡ hoặc thoái triển, đóng vảy; vảy rụng sau 1 -> 2 tuần, để lại một sẹo lõm nông.
- Ban xuất hiện từng đợt liên tiếp trong 2-4 ngày; trên mỗi vùng da có thể có mặt tất cả những giai đoạn của ban – dát sẩn, phỏng nước và vảy. Tổn thương thủy đậu có thể gặp cả ở niêm mạc hầu họng và/hoặc âm đạo.
- Số lượng và mức độ nặng của ban rất khác biệt giữa những bệnh nhân. Trẻ nhỏ thường có ít ban hơn so với trẻ lớn hơn; những ca bệnh thứ cấp và tam cấp trong gia đình thường có số lượng ban nhiều hơn.
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch – cả trẻ em và bệnh nhân lớn, nhất là bệnh nhân ung thư máu – thường có nhiều tổn thương hơn, có xuất huyết ở nền nốt phỏng, tổn thương lâu liền hơn so với bệnh nhân không suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân suy giảm miễn dịch cũng có nguy cơ cao hơn bị những biến chứng nội tạng (xuất hiện ở 30-50% số ca bệnh); tỷ lệ tử vong có thể lên tới 15% khi không có chữa trị kháng virus.
Cận lâm sàng bệnh thủy đậu
- Công thức máu: bạch cầu bình thường, có thể giảm như trong những bệnh nhiễm virus khác.
- Sinh hóa máu: có thể có tăng men gan.
Chẩn đoán xác định
- Chẩn đoán thủy đậu chủ yếu dựa trên lâm sàng và không cần xét nghiệm khẳng định. Ban thủy đậu đặc trưng dạng phỏng nhiều lứa tuổi rải rác toàn thân ở bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với bệnh nhân bị thủy đậu là những gợi ý cho chẩn đoán.
- Những xét nghiệm khẳng định thủy đậu không sẵn có trong lâm sàng và rất ít khi được sử dụng; bao gồm:
- Xét nghiệm dịch nốt phỏng: Lam Tzanck tìm tế bào khổng lồ đa nhân, PCR xác định ADN của Herpes zoster, v.v…
- Xét nghiệm huyết thanh học: xác định chuyển đảo huyết thanh hoặc tăng hiệu giá kháng thể với Herpes zoster, v.v…
Chẩn đoán phân biệt với bệnh lý khác
Chẩn đoán phân biệt thủy đậu với bệnh khác
Cần phân biệt thủy đậu với một số bệnh có phát ban dạng phỏng nước như bệnh tay chân miệng liên quan tới Enterovirus, bệnh do Herpes simplex, viêm da mủ và một số bệnh khác.
Bệnh tay chân miệng do Enterovirus cũng có ban dạng phỏng nước, có cả ở niêm mạc (miệng, họng) như thủy đậu. Tuy nhiên ban trong tay chân miệng có dạng nhỏ hơn, phân bố tập trung ở tay chân và mông, có cả ở lòng bàn tay và bàn chân.
Ban do Herpes simplex thường tập trung ở những vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh những hốc tự nhiên, không phân bố ở toàn bộ cơ thể như thủy đậu.
Hướng dẫn chữa trị bệnh thủy đậu theo phác đồ của Bộ Y tế
Nguyên tắc chữa trị bệnh thủy đậu
Các chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, theo phác đồ của Bộ Y tế 2020 thì nguyên tắc trị thủy đậu chủ yếu là chữa trị hỗ trợ, bao gồm hạ nhiệt và chăm sóc tổn thương da. Chữa trị kháng virus Herpes có công dụng giảm mức độ nặng và thời gian bị bệnh, đặc biệt có chỉ định đối với những trường hợp suy giảm miễn dịch.
Chữa trị bệnh thủy đậu bằng thuốc kháng virus
- Acyclovir uống 800 mg 5 lần/ngày trong 5-7 ngày; trẻ dưới 12 tuổi có thể dùng liều 20 mg/kg 6 giờ một lần. Chữa trị có công dụng tốt nhất khi bắt đầu sớm, trong vòng 24 giờ đầu sau khi phát ban.
- Bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng, thủy đậu biến chứng viêm não: ưu tiên acyclovir tĩnh mạch, ít nhất trong giai đoạn đầu, liều 10-12,5 mg/kg, 8 giờ một lần, để làm giảm những biến chứng nội tạng. Thời gian chữa trị là 7 ngày. Đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch nguy cơ thấp có thể chỉ cần chữa trị bằng thuốc kháng virus uống.
Chữa trị hỗ trợ bệnh thủy đậu
- Chữa trị hạ nhiệt bằng paracetamol; tránh dùng aspirin để ngăn ngừa hội chứng Reye.
- Chữa trị kháng histamin nếu bệnh nhân ngứa tại nơi tổn thương da.
- Chăm sóc những tổn thương da: làm ẩm tổn thương trên da hàng ngày, bôi thuốc chống ngứa tại chỗ, ngăn ngừa bội nhiễm vi khuẩn bằng thuốc sát khuẩn tại chỗ (như những thuốc chứa muối nhôm acetat).
- Chữa trị hỗ trợ hô hấp tích cực khi bệnh nhân bị viêm phổi do thủy đậu.
- Chữa trị kháng sinh khi bệnh nhân thủy đậu có biến chứng bội nhiễm tổn thương da hoặc bội nhiễm tại những cơ quan khác.
Bệnh thủy đậu ở người lớn
Nguồn tham khảo Y khoa: Bộ Y Tế – Một số phác đồ điều trị bệnh truyền nhiễm
Được kiến thức y học lâm sàng – ysidakhoa.net tổng hợp