Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt rét kháng thuốc
Sốt rét kháng thuốc là tình trạng nguy hiểm với việc kháng thuốc trên lâm sàng. Với Sốt rét kháng thuốc, y sĩ đa khoa cần xác định chẩn đoán chính xác, tránh bỏ qua những yếu tố vàng trên lâm sàng!
- Phác đồ điều trị bệnh sốt rét năm 2020
- Thuốc Chloroquine điều trị sốt rét có thể chữa được Covid-19?
- Cùng tìm hiểu về đời sống của Ký sinh trùng sốt rét
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt rét kháng thuốc
Chẩn đoán Sốt rét kháng thuốc như thế nào?
Lâm sàng
a.Sốt
Theo bác sĩ tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur Hà Nội thì triệu chứng sốt là một trong những triệu chứng vàng trong sốt rét, nhiều người bệnh tự ý mua thuốc hạ sốt, truyền dịch làm phai mờ đi biểu hiện chẩn đoán.Gây khó khăn trong chẩn đoán sốt rét kháng thuốc.
- Có triệu chứng điển hình của cơn sốt rét với 3 giai đoạn: rét run, sốt nóng và ra mồ hôi.
- Có thể có triệu chứng không điển hình của cơn sốt rét: sốt không thành cơn (người bệnh thấy ớn lạnh, gai rét, nhiệt độ nách: 37,50C) có thể sốt cao liên tục, sốt dao động.
- Đang ở hay qua lại vùng sốt rét lưu hành, có tiền sử mắc sốt rét trong 2 năm gần đây.
- Thiếu máu.
- Gan to, lách to.
b.Những biểu hiện nguy hiểm dự báo sốt rét nặng
- Rối loạn ý thức nhẹ, thoáng qua
- Sốt cao liên tục.
- Rối loạn tiêu hóa: nôn, tiêu chảy nhiều lần trong ngày, đau bụng cấp.
- Đau đầu dữ dội.
- Mật độ ký sinh trùng cao
- Thiếu máu nặng: da xanh, niêm mạc nhợt.
Những biểu hiện của sốt rét ác tính
- Rối loạn ý thức
- Hôn mê
- Mệt lả
- Co giật trên 2 cơn/24 giờ;
- Thở sâu (> 20 lần/phút) và rối loạn nhịp thở;
- Phù phổi cấp, có ran ẩm ở 2 đáy phổi;
- Có thể có hội chứng suy hô hấp cấp; khó thở và SpO2 < 92%;
- Suy tuần hoàn có thể sốc
- Suy thận cấp: nước tiểu < 0,5 ml/kg/giờ
- Vàng da niêm mạc;
Thuốc điều trị sốt rét
Tiến triển
- Thất bại điều trị sớm:
- Phát triển những biểu hiện nguy hiểm có thể sốt rét nặng vào những ngày điều trị thứ 1, 2, 3 (D1, D2, D3).
- Mật độ ký sinh trùng sốt rét ngày D2 cao hơn ngày D0, ngay cả khi người bệnh không sốt.
- Còn ký sinh trùng vào ngày D3 và nhiệt độ nách
- Nhiệt độ 37,50
- Mật độ ký sinh trùng ngày D3
- 25% mật độ ký sinh trùng ngày D0.
- Thất bại điều trị muộn:
- Xuất hiện sốt trở lại và/có thể có ký sinh trùng sốt rét từ D4 đến D28 sau điều trị.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm máu bằng kính hiển vi
Lấy lam máu giọt dày và giọt mỏng xét nghiệm vào ngày D0 để xác nhận những tiêu chuẩn lựa chọn/loại trừ. Lam máu giọt dày được xét nghiệm tiếp vào những ngày D2, D3, D7, D14, D21 và D28 có thể vào bất kỳ ngày nào tình huống người bệnh tự quay lại để đánh giá lại ký sinh trùng.
Mật độ ký sinh trùng có thể được tính bằng đếm số lượng ký sinh trùng thể vô tính trên 200 bạch cầu trên lam máu giọt dày. Số lượng ký sinh trùng thể vô tính trong 1 µl máu, có thể được tính bằng cách lấy số ký sinh trùng thể vô tính chia cho số bạch cầu đếm được đem đi nhân với số bạch cầu chuẩn (thường là 8.000 bạch cầu/µl).
Số KST đếm được x 8.000
Mật độ Kí sinh trùng /µl = ———————————-
Số bạch cầu đếm được
- Những xét nghiệm Invitro
- Nuôi cấy phân lập ký sinh trùng sốt rét từ máu của người bệnh.
- Cho ký sinh trùng sốt rét tiếp xúc với những nồng độ khác nhau của thuốc sốt rét.
- Đánh giá mức độ phát triển của ký sinh trùng để xác định mức độ kháng thuốc.
- Đo nồng độ thuốc trong máu: lấy máu của những người bệnh bị sốt rét dù có dùng thuốc dự phòng, tách chiết và đo nồng độ thuốc sốt rét. Kỹ thuật này giúp phân biệt giữa việc không tuân thủ dùng thuốc với kháng thuốc.
Sinh học phân tử
Được dùng để phát hiện kháng thuốc đối với chloroquin, sulfadoxinpyrimethamin và atovaquon. Dùng kỹ thuật PCR có thể giải trình tự gene để phát hiện những dấu ấn (markers) kháng thuốc trong máu người bệnh sốt rét.
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
- Có yếu tố dịch tễ liên quan tới vùng lưu hành sốt rét.
- Tính chất cơn sốt rét, thiếu máu, gan to, lách to.
- Có những biểu hiện nguy hiểm có thể sốt rét nặng vào những ngày điều trị thứ 1, 2, 3 (D1, D2, D3).
- Xuất hiện sốt trở lại sau điều trị.
Cận lâm sàng
- Xét nghiệm kí sinh trùng sốt rét (+):
- Mật độ ký sinh trùng sốt rét ngày D2 cao hơn ngày D0, ngay cả khi người bệnh không sốt.
- Còn ký sinh trùng vào ngày D3 và nhiệt độ nách là 37,50
- Mật độ ký sinh trùng ngày D3 là 25% mật độ ký sinh trùng ngày D0.
- Có ký sinh trùng sốt rét từ ngày 4 (D4) đến ngày 28 (D28) sau điều trị.
Xét nghiệm máu tìm kí sinh trùng sốt rét
Riêng đối với Artemisinin nghi ngờ kháng thuốc có thể được coi là kháng
thuốc khi:
- Thời gian sạch ký sinh trùng sốt rét dài: ≥ 10% ca bệnh vẫn phát hiện được ký sinh trùng sốt rét vào ngày thứ (D3) sau khi bắt đầu điều trị bằng ARTEMINISIN (nghi ngờ kháng thuốc), có thể:
- Thất bại điều trị khi dùng Artemisinin đường uống đơn thuần với nồng độ thuốc trong máu đủ ở ngưỡng ức chế ký sinh trùng nhưng ký sinh trùng sốt rét vẫn tồn tại dai dẳng đến 7 ngày có thể hết sau điều trị 3 ngày (D3) nhưng tái phát vào ngày D28 có thể D42 (khẳng định kháng thuốc).
Điều trị Sốt rét kháng thuốc
Trong Y học lâm sàng truyền nhiễm quy định tất cả những trường hợp sốt rét điều trị thất bại, phải lấy lam máu để xét nghiệm lại và điều trị như sau:
- Tình huống người bệnh xuất hiện lại KST trong vòng 14 ngày, có thể dùng thuốc điều trị thay thế (second line).
- Tình huống người bệnh xuất hiện lại KST sau 14 ngày, được coi như tái nhiễm và điều trị bằng thuốc lựa chọn ưu tiên (first line).
- Tình huống gặp những trường hợp điều trị thất bại đối với một loại thuốc sốt rét tại cơ sở điều trị, cần báo lên tuyến trên để tiến hành xác minh kí sinh trùng sốt rét kháng thuốc.
Dùng thuốc điều trị Sốt rét kháng thuốc thay thế (second line)
- Quinin 30 mg/kg/ngày x 7 ngày + doxycyclin 3 mg/kg/ngày x 7 ngày.
Hoặc:
- Quinin 30 mg/kg/ngày x 7 ngày + clindamycin 15 mg/kg/ngày x 7 ngày cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 8 tuổi.
Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, và được website Y sĩ đa khoa – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur tổng hợp thông tin chính xác từ “Quyết định số 5642/QĐ-BYT”.
Nguồn: Ysidakhoa.net chia sẻ và biên tập