Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp theo quyết định số 3192/QĐ-BYT

Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp theo quyết định số 3192/QĐ-BYT

Ngày 31 tháng 08 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Y tế ký Quyết định số 3192/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp. Vậy nội dung phác đồ điều trị cao huyết áp của Bộ Y tế có gì đặc biệt?


Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp theo quyết định số 3192/QĐ-BYT

Sau đây là phần chính của nội dung hướng dẫn điều trị cao huyết áp (tăng huyết áp, huyết áp tăng cao, huyết áp cao) của bộ Y tế. Y sĩ đa khoa trung cấp muốn tham khảo thêm một số nội dung khác của Quyết định số 3192/QĐ-BYT có thể tăng tham khảo trên trang tin chính thức về một số văn bản của Bộ Y tế!

  Nguyên tắc chung trong điều trị tăng huyết áp

  • Huyết áp cao là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.
  • Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
  • “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
  • Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên giảm huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở một số cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.

Một số biện pháp tích cực thay đổi lối sống

Y sĩ đa khoa cần lưu ý trong việc điều trị tăng huyết áp, biện pháp thay đổi lối sống này chỉ áp dụng cho mọi người bệnh để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần dùng …

  • Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và một số yếu tố vi lượng:

+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).

+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.

+ Hạn chế thức ăn có các cholesterol và axít béo no.

Người bệnh tăng huyết áp nên ăn nhiều rau xanh

  • Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
  • Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
  • Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
  • Người bệnh cần dừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
  • Người bệnh nên tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
  • Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Tránh bị lạnh đột ngột.

  Điều trị huyết áp cao bằng thuốc tại tuyến cơ sở

  • Chọn thuốc khởi đầu:

+ Huyết áp cao độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số một số nhóm: lợi tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).

+ Huyết áp cao từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm.

+ Từng bước phối hợp một số thuốc giảm huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).

  • Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo người bệnh được uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm một số biến chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bước quản lý huyết áp cao ở tuyến cơ sở
  • Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu (huyết áp mục tiêu được quy định trong y học lâm sàng dựa trên các điều kiện nhất định): chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
  • Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.


Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp 2020

Một số lý do chuyển tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch

Cân nhắc chuyển đến một số đơn vị quản lý tăng huyết áp tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch trong một số trường hợp sau:

  • Huyết áp cao tiến triển: tăng huyết áp đe dọa có biến chứng (như tai biến mạch não thoáng qua, suy tim …) hoặc khi có một số biến cố tim mạch.
  • Nghi ngờ huyết áp cao thứ phát hoặc tăng huyết áp ở người trẻ hoặc khi cần đánh giá một số tổn thương cơ quan đích.
  • Huyết áp cao kháng trị mặc dù đã dùng các loại thuốc phối hợp (≥ 3 thuốc, trong đó ít nhất có 1 thuốc lợi tiểu) hoặc không thể dung nạp với một số thuốc giảm áp, hoặc có quá các bệnh nặng phối hợp.
  • tăng huyết áp ở phụ nữ có thai hoặc một số trường hợp đặc biệt khác.

Điều trị huyết áp cao và một số yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở tuyến TW

Quản lý huyết áp cao và một số yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở tuyến trên bao gồm:

  • Phát hiện tổn thương cơ quan đích ngay ở giai đoạn tiền lâm sàng
  • Loại trừ một số nguyên nhân gây huyết áp cao thứ phát
  • Chọn chiến lược điều trị vào độ huyết áp và mức nguy cơ tim mạch
  • Tối ưu hóa phác đồ điều trị tăng huyết áp: dựa vào một số chỉ định bắt buộc hoặc ưu tiên của từng nhóm thuốc giảm huyết áp trong một số thể bệnh cụ thể. Phối hợp các thuốc để tăng khả năng kiểm soát huyết áp thành công, giảm tác dụng phụ và tăng việc tuân thủ điều trị của người bệnh
  • Điều trị một số bệnh phối hợp và điều trị dự phòng ở nhóm có nguy cơ tim mạch cao hoặc rất cao.
  • Dùng một số thuốc giảm huyết áp đường tĩnh mạch trong một số tình huống khẩn cấp như tăng huyết áp ác tính; tách thành động mạch chủ; suy thận tiến triển nhanh; sản giật; tăng huyết áp có kèm nhồi máu cơ tim cấp hoặc suy tim trái cấp …

Nguồn: Quyết định số 3192/QĐ-BYT về việc hướng dẫn điều trị chẩn đoán tăng huyết áp từ tuyến cơ sở – chuyên khoa – truyến cao hơn!

Được Y sĩ đa khoa – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur  biên tập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *