Đinh lăng: Vị thuốc Nhân sâm của người nghèo

Đinh lăng là loại cây dễ trồng, dễ tìm, người dân có thể dễ dàng có được và sử dụng như một loại thuốc bổ, tăng lực, lợi tiểu, lợi sữa, bổ thận, làm co rút tử cung, điều kinh. Ngoài ra còn dùng chữa ho, kiết lỵ. Nên Danh y Hải Thượng Lãn Ông đã gọi cây đinh lăng là “cây sâm của người nghèo”.Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về công dụng của cây Đinh lăng nhé!

Cây Đinh lăng

Mô tả chung cây Đinh lăng

Tên gọi khác: Đinh lăng lá nhỏ, nam dương lâm, gỏi cá…

Tên khoa học: Polyscias fruticosa (L.); Tieghemopanax fruticosus Vig.

Họ: Nhân sâm (Araliaceae)

Đặc điểm thực vật

  • Đinh lăng là một loại cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao khoảng 1 –1,5m.
  • Lá so le, kép lông chim, lá chét có răng cưa nhọn. Khi vò nát lá có mùi thơm, cuống dài, có bẹ to ở phần cuối.
  • Cụm hoa mọc ở ngọn thành hình chùy ngắn, hoa nhỏ màu trắng xám hoặc lục nhạt.
  • Quả dẹt, hình trứng rộng, màu trắng bạc. Mùa hoa quả vào tháng  4 –7.

Ở Việt Nam, Đinh lăng được trồng khá phổ biến nhiều trong vườn gia đình, trạm xá, bệnh viện, đình chùa, để làm cảnh, làm thuốc và làm rau ăn. Cây ưa ẩm ướt và có thể hơi chịu bóng mát, trồng được trên nhiều loại đất và có khả năng tái sinh vô tính khỏe, dễ trồng bằng phương pháp chiết nhánh, dâm đoạn.

Bộ phận dùng của cây đinh lăng

Trong dân gian thường thấy người ta dùng lá cây Đinh lăng, tuy nhiên bộ phận dùng là rễ đã phơi hay sấy khô.

Thu hoạch rễ vào mùa thu hoặc đông sau khi cây trồng trên 5 năm tuổi, vì mùa này rễ cây mềm và chứa nhiều hoạt chất. Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ rễ, thái lát, phơi khô ở chỗ mát để giữ nguyên tính chất. Sau khi phơi khô, rễ cong queo, thường được thái lát mỏng.

Lá và rễ cây Đinh Lăng

Chế biến Đinh lăng

Đinh lăng sống: Chỉ cần loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

Đinh lăng chế rượu gừng và mật: Tẩm rượu gừng 5% vào Đinh lăng sống, cho thấm rượu gừng, trộn đều sao qua nhỏ lửa. Tẩm thêm Mật ong, cho thấm mật đều rồi sao vàng cho thơm. Dùng 5 kg Mật ong  và 5 lít rượu gừng 5% cho 100kg dược liệu.

Thành phần hóa học có trong cây Đinh lăng

Vỏ rễ và lá Đinh lăng chứa Saponin, các vitamin B1, B2, B6, vitamin C, 20 acid amin, glycocid, alcaloid, phytosterol, tanin, alcoloid, acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lượng và 21,10% đường.

Trong lá còn có saponin triterpen (1,65%), một genin đã xác định được là acid oleanolic.

Trung tâm Sâm và Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh thuộc Viện Dược Liệu đã phân lập được: Lá đinh lăng có 5 hợp chất. Trong rễ cũng tìm thấy 5 hợp chất, trong đó có 3 hợp chất là trùng hợp với các chất trong lá. Ba chất này có tác dụng chống một số dạng ung thư và kháng khuẩn mạnh.

Tác dụng của cây Đinh lăng

Theo các Y sĩ Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Đinh lăng trong Đông y:

  • Vị thuốc Dược liệu này dùng làm thuốc bổ, trị suy nhược cơ thể, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, sản hậu huyết xông nhức mỏi, tiêu hoá kém.
  • Dược liệu này dùng làm thuốc chữa ho, ho ra máu, chữa kiết lỵ, thông tiểu tiện
  • Thân và cành Đinh lăng dùng chữa phong thấp, đau lưng.
  • Lá Đinh lăng dùng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú.
  • Rễ của cây dược liệu này được dùng làm thuốc bổ tăng lực, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hoá kém, phụ nữ sau sinh ít sữa. Còn dùng chữa ho, ho ra máu, kiết lỵ, đau tử cung và làm thuốc lợi tiểu, chống độc.

Theo Y học hiện đại

  • Các nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam ta cũng cho thấy bột rễ hay dịch chất rễ Đinh Lăng có khả năng làm tăng sức chịu đựng của cơ thể con người trong thời tiết nóng ẩm, tốt hơn chè giải nhiệt và Vitamin C. Được làm thuốc tăng lực từ tác dụng của cây thuốc này.
  • Dịch chiết rễ và bột rễ còn có tác dụng kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng đối với bệnh tật.
  • Nước sắc, rượu lá dược liệu này có tác dụng ức chế sự sinh trưởng các vi khuẩn đường ruột và vi khuẩn sinh mủ. Nên các chế phẩm đó có tác dụng chống tiêu chảy

Một số bài thuốc chữa bệnh của cây Đinh lăng

Một số bài thuốc chữa bệnh của cây Đinh lăng

Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh của cây Đinh lăng được DS.CK1 Nguyễn Quốc Trung – GV Cao đẳng Dược TPHCM tổng hợp và chia sẻ:

Chữa trị bệnh mỏi mệt, biếng hoạt động: Đinh lăng (rễ) phơi khô, thái mỏng 5g, thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.

Chữa trị thông tia sữa, căng vú sữa: Đinh lăng (rễ) 40g. sắc với 500ml nước còn 250ml. Uống nóng. Uống liên tục  2 – 3 ngày, cho đến khi vú hết đau nhức, sữa chảy bình thường

Chữa trị vết thương: Giã nát lá đinh lăng đắp lên.

Chữa trị sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau, tức ngực, nước tiểu vàng: Đinh lăng tươi (rễ, cành) 30g, cùng với lá hoặc vỏ quýt 10g, vỏ chanh 10g, Sài hồ (rễ, lá, cành) 20g, lá tre tươi 20g, Cam thảo đất 30g, rau má tươi 30g, chua me đất 20g. Các vị thái nhỏ, đổ ngập nước sắc đặc còn 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Làm thuốc lợi sữa: Lá đinh lăng tươi 50 – 100g, bong bóng heo 1 cái. Nấu cháo ăn. Bằng cách bằm nhỏ lá và trộn với gạo nếp.

Chữa trị đau tử cung: Cành và lá duwowcjlieeuj này rửa sạch sao vàng, sắc uống thay chè.

Chữa trị nhiệt độc, mẩn ngứa do dị ứng, mụn nhọt: Lá cây đinh lăng 60g-80g, sao vàng, sắc uống. Dùng liền  2 – 3 tháng.

Chữa trị viêm gan mạn tính: Rễ đinh lăng 12g, cùng với nhân trần 20g, ý dĩ 16g; chi tử, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì mỗi vị 12g; uất kim, nghệ, ngưu tất mỗi vị 8g. Sắc lấy nước uống, ngày một thang.

Chữa sốt rét: Rễ đinh lăng, sài hồ mỗi vị 20g; lá tre, cam thảo nam mỗi vị 12g; rau má 16g; bán hạ sao vàng 8g; gừng 6g. Sắc lấy nước uống.

Chữa rối loạn kinh nguyệt: Nước lá và cành Đinh lăng có tác dụng tốt để chữa rối loạn kinh nguyệt, giúp ổn định đường huyết. cũng có tác dụng giúp tăng sức đề kháng, giảm thiểu cơn đau vùng tử cung và vùng bụng ở phụ nữ sau sinh. dùng một liên tục một thời gian sẽ thấy có hiệu quả.

Phòng chống co giật – ra mồ hôi trộm ở trẻ em: Lá Đinh lăng cả non lẫn già được sao vàng hạ thổ, sau đó làm gối hoặc lót  dưới gường cho trê con nằm

Lưu ý, kiêng kỵ

Trong Y học Lâm sàng: Mặc dù đây là một loại dược liệu ít độc nhưng nếu lạm dụng sử dụng quá mức, vẫn có thể gây ngộ độc. Dễ thấy nhất là xung huyết ở tim, phổi, gan, dạ dày, ruột, biến loạn dinh dưỡng.

Trong rễ cây có chứa saponin. có thể làm vỡ hồng cầu. Vì vậy, chỉ nên dùng khi cần thiết và dùng đúng liều, đúng cách. Dùng liều cao có thể gây say thuốc, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy.

Lưu ý trước khi dùng đinh lăng

Cần cân nhắc giữa lợi ích so với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng dược liệu Đinh lăng. Nên tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.

Sử dụng vị thuốc này cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Cần phải thận trọng vì chưa có thông tin an toàn nào cả.Vì vậy, cần tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng thảo dược này.

Với nhiều công dụng tuyệt vời và dễ tìm và dễ trồng. Đinh lăng có tác dụng tăng lực, bồi bổ cơ thể và trị tắc sữa. Ngoài ra còn dùng chữa ho, kiết lỵ. Nên xứng đáng là “cây sâm của người nghèo” mà Danh y Hải Thượng Lãn Ông đã gọi cây đinh lăng. Chúng ta hãy cùng chia sẻ về công dụng của cây đinh lăng cho mọi người thân và mọi người để cùng biết nhé./.

Nguồn: ysidakhoa.net tổng hợp

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *