Phác đồ điều trị bệnh sốt rét năm 2020

Phác đồ điều trị bệnh sốt rét năm 2020

Chữa trị cắt cơn sốt kết hợp với sốt rét do P. falciparum và sốt rét do P. vivax, P. ovale là một những phác đồ chữa trị khó trên lâm sàng trong truyền nhiễm.

 

Sốt rét là gì?

Nguyên tắc điều trị sốt rét là gì?

Trong điều trị/chữa trị sốt rét, y sĩ đa khoa cần đảm bảo nguyên tắc sau:

  • Chữa trị sớm, đúng và đủ liều.
  • Những tình huống sốt rét do P. falciparum không được sử dụng một thuốc sốt rét đơn thuần, phải chữa trị thuốc sốt rét phối hợp để hạn chế kháng thuốc và tăng hiệu lực điều trị.
  • Chữa trị thuốc sốt rét đặc hiệu kết hợp với chữa trị hỗ trợ và nâng cao thể trạng.

Phác đồ điều trị sốt rét cụ thể

a) Thuốc chữa trị ưu tiên:

  • Sốt rét do P.falciparum:

+ Dihydroartemisinin 40mg – Piperaquin phosphat 320mg (biệt dược là CV Artecan, Arterakine) uống 3 ngày: giờ đầu 2 viên, 8 giờ sau 2 viên, 24 giờ sau 2 viên, 48 giờ sau 2 viên.

+ Primaquin 13,2mg (7,5 mg Primaqin bazơ) liều sử dụng duy nhất 4 viên uống 1 lần.

  • Sốt rét phối hợp có P.falciparum:

+ Dihydroartemisinin 40mg – Piperaquin phosphat 320mg (Arterakine) uống 3 ngày giống như trên (mỗi 2 viên vào những giờ 0-8-24-48).

+ Primaquin 13,2mg 2 viên/ngày x 14 ngày.

  • Sốt rét do P.vivax:

+ Chloroquin uống 3 ngày: ngày 1 uống 4 viên, ngày 2 uống 4 viên, ngày 3 uống 2 viên.

+ Primaquin 13,2mg 2 viên/ngày x 14 ngày.

 

Hạ sốt trong sốt rét

b) Thuốc chữa trị thay thế:

  • Quinine 250mg, 2 viên x 3 lần/ngày x 7 ngày + Doxycyclin 100mg, 1 viên/ngày x 7 ngày.
  • Hoặc Quinin 250mg, 2 viên x 3 lần/ngày x 7 ngày + Clindamycin 150mg, 300mg, liều sử dụng 600mg/ngày, chia 2 lần x 7 ngày cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 8 tuổi.

Bảng tính liều sử dụng Quinin sulfat viên 250 mg theo tuổi và cân nặng trong y học lâm sàng

Liều sử dụng tính theo cân nặng: 30 mg/kg/24 giờ (chia đều 3 lần mỗi ngày) chữa trị 7 ngày. Liều sử dụng tính theo nhóm tuổi (trường hợp không có cân) như sau:

Nhóm tuổiSố viên/ngày x số ngàyGhi chú
Dưới 1 tuổi1 viên/ngày x 7 ngày
1 – dưới 5 tuổi1,5 viên/ngày x 7 ngàyChia đều 3 lần mỗi ngày
5 – dưới 12 tuổi3 viên/ngày x 7 ngày
12 – dưới 15 tuổi5 viên/ngày x 7 ngày
Từ 15 tuổi trở lên6 viên/ngày x 7 ngày

Chữa trị sốt rét thông thường ở phụ nữ có thai

Phụ nữ có thai mắc sốt rét hay bị thiếu máu, hạ đường huyết, phù phổi cấp, dễ chuyển thành sốt rét ác tính, vì vậy bác sĩ tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho răng việc chữa trị phải nhanh chóng và hiệu quả.

a) Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu:

  • Chữa trị sốt rét do P. falciparum: Thuốc chữa trị là Quinin sulfat 2 viên x 3 lần/ngày x 7 ngày + Clindamycin 300mg x 2 lần/ngày x 7 ngày.
  • Chữa trị sốt rét do P.vivax: thuốc chữa trị là Chloroquin uống 3 ngày: ngày 1 uống 4 viên, ngày 2 uống 4 viên, ngày 3 uống 2 viên.

b) Phụ nữ có thai trên 3 tháng:

  • Chữa trị sốt rét do P. falciparum: Thuốc chữa trị là Dihydroartemisinin 40mg – Piperaquin phosphat 320mg (biệt dược là CV Artecan, Arterakine) uống 3 ngày: giờ đầu 2 viên, 8 giờ sau 2 viên, 24 giờ sau 2 viên, 48 giờ sau 2 viên.
  • Chữa trị sốt rét do P. vivax: Thuốc chữa trị là Chloroquin ngày 1 uống 4 viên, ngày 2 uống 4 viên, ngày 3 uống 2 viên.

Chú ý: Không chữa trị Primaquin cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 3 tuổi và người thiếu men G6PD. Không chữa trị Dihydroartemisinin – Piperaquin phosphat cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.

Chữa trị sốt rét hỗ trợ

a) Y sĩ đa khoa có thể hạ sốt cho người bệnh bằng: Paracetamol, chườm mát.

b) Cắt cơn co giật: Sử dụng Diazepam, liều sử dụng 5mg – 10mg tiêm tĩnh mạch chậm hoặc bơm vào hậu môn. Tiêm nhắc lại liều sử dụng trên trường hợp còn cơn co giật.

Sốt rét cho muỗi nào gây ra?

c) Xử trí thiếu máu do huyết tán hoặc xuất huyết:

  • Truyền khối hồng cầu khi HCT < 20% hoặc Hb < 7g/dl.
  • Truyền khối tiểu cầu khi tiểu cầu < 20.000/ml máu trường hợp không làm thủ thuật xâm lấn hoặc < 50.000/ml trường hợp làm những thủ thuật xâm lấn.
  • Không truyền Plasma nhưng trường hợp PT < 50% mà cần làm thủ thuật xâm lấn thì nên truyền.

Theo dõi trong quá trình điều trị

  1. a) Theo dõi lâm sàng:

– Trường hợp bệnh diễn biến nặng hơn hoặc sau 3 ngày chữa trị mà bệnh nhân vẫn sốt hoặc tình trạng bệnh xấu đi và còn ký sinh trùng sốt rét thì y sĩ có thể sử dụng thuốc chữa trị thay thế.

– Trường hợp bệnh diễn biến nặng hơn hoặc sau 3 ngày chữa trị mà bệnh nhân vẫn sốt hoặc tình trạng bệnh xấu đi và không còn ký sinh trùng sốt rét thì y sĩ cần tìm nguyên nhân khác.

– Trường hợp bệnh nhân bị nôn trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc, thì y sĩ  cần cho người bệnh uống liều sử dụng khác thay thế hoặc sử dụng thuốc dạng tiêm.

  1. b) Theo dõi ký sinh trùng:
  • Lấy lam máu kiểm tra ký sinh trùng sốt rét hàng ngày.
  • Chỉ cho bệnh nhân ra viện khi kết quả soi lam âm tính.

Xử trí những tình huống chữa trị thất bại

Tất cả những tình huống chữa trị thất bại, phải lấy lam máu để xét nghiệm lại và chữa trị như sau:

  1. a) Xuất hiện những dấu hiệu nguy hiểm trong vòng 3 ngày đầu và còn ký sinh trùng sốt rét thì phải chữa trị như sốt rét ác tính.
  2. b) Trường hợp bệnh nhân xuất hiện lại KSTSR trong vòng 14 ngày, chữa trị bằng thuốc chữa trị thay thế.
  3. c) Trường hợp bệnh nhân xuất hiện lại KSTSR sau 14 ngày, được coi như tái nhiễm và chữa trị bằng thuốc lựa chọn ưu tiên.
  4. d) Trường hợp gặp những tình huống chữa trị thất bại đối với một loại thuốc sốt rét tại cơ sở điều trị, cần báo lên tuyến trên để tiến hành xác minh KSTSR kháng thuốc.

Nguồn tham khảo:

  • Bệnh sốt rét. Bộ Y Tế – Dự án phòng chống sốt rét. Nhà xuất bàn Hà Nội năm 2000.
  • Hướng dẫn chẩn đoán, chữa trị và dự phòng bệnh sốt rét – Bộ Y Tế. Ban hành ngày 30/8/2013.

https://ysidakhoa.net  tổng hợp

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *