Hướng điều trị giảm tiểu cầu như thế nào?

Hướng điều trị giảm tiểu cầu như thế nào?

Hiện nay có nhiều nguyên do khác nhau gây tình trạng giảm tiểu cầu ở người bệnh. Vậy khi gặp tình trạng giảm tiểu cầu trên lâm sàng, y sĩ đa khoa cần làm gì?

Hình ảnh nốt xuất huyết

Tiểu cầu là gì?

     Theo từ điển Y học lâm sàng thì trong y khoa có nói đến “tiểu cầu (platelets hay thrombocytes) là một loại tế bào máu có chức năng cầm máu bằng phương pháp làm máu vón cục và đông lại khi mạch bị thương. Giảm tiểu cầu là thuật ngữ y học để biểu hiện số lượng tiểu cầu thấp được định nghĩa là số lượng tiểu cầu dưới 150.000 tế bào/Ml”.

Dấu hiệu thiếu giảm tiểu cầu là gì?

     Bác sĩ tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết tế bào tiểu cầu rất quan trọng trong vấn đề cầm máu ở cơ thể loài người. Dấu hiệu đầu tiên của việc giảm tiểu cầu có liên quan tới vấn đề tăng nguy cơ chảy máu. Trường hợp giảm tiểu cầu nhẹ có thể không có dấu hiệu nào. Một số dấu hiệu chảy máu dễ gặp như:

  • Chảy máu cam
  • Chảy máu từ nướu răng
  • Máu trong nước tiểu hoặc phân
  • Mụn nước trong miệng gọi là ban xuất huyết
  • Dễ bầm tím
  • Đốm xuất huyết

Nguyên do gây tình trạng giảm tiểu cầu hiện nay

Có nhiều nguyên do gây giảm tiểu cầu. Một số nguyên do có thể chữa trị và hồi phục nhanh chóng, một số  nguyên do khác cần tới sự chăm sóc của bác sĩ và điều dưỡng và cũng thể cần được chữa trị suốt đời như:

  • Virus gây giản tiểu cầu: Trong quá trình nhiễm virus, tủy xương có thể tạm thời tạo ra ít tiểu cầu hơn điều này được gọi là ức chế virus. Một khi virus không còn trong cơ thể, tủy xương có thể tiếp tục sản xuất bình dễ.
  • Thuốc gây giản tiểu cầu: Một số loại thuốc có thể ức chế khả năng tạo tiểu cầu của cơ thể hoặc tạo kháng thể phá hủy tiểu cầu.
  • Giảm tiểu cầu miễn dịch: Đây là tình trạng hệ thống miễn dịch bị rối loạn và phá hủy tiểu cầu khi cơ thể hoàn toàn không có tình trạng xuất huyết.

Tiểu cầu trong máu

  • Bệnh ác tính gây giản tiểu cầu: Một số bệnh ung thư, đặc biệt là bệnh bạch cầu có thể làm giảm số lượng tiểu cầu. Điều này dễ do tế bào ung thư chiếm không gian trong tủy xương ngăn chặn vấn đề sản xuất tiểu cầu mới.
  • Hóa trị gây giản tiểu cầu: Hầu hết hóa trị có cơ chế hoạt động bằng phương pháp tấn công một số tế bào phân chia nhanh như tế bào ung thư. Thật không may, một số tế bào máu được sản xuất từ một số tế bào phân chia nhanh trong tủy xương và khi chúng bị tổn thương bởi hóa trị khiến chúng không thể tạo ra một số tế bào máu mới tạm thời. Tất cả ba dòng tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu)  đều có thể bị ảnh hưởng.
  • Thiếu máu bất sản gây giản tiểu cầu: Thiếu máu bất sản là tình trạng tủy xương không thể tạo ra một số tế bào máu bình dễ có thể dẫn tới giảm tiểu cầu.
  • Gen di truyền giảm tiểu cầu: Có vấn đề tình trạng di truyền như một số bệnh liên quan tới Bernard Soulier và MYH9 dẫn tới giảm tiểu cầu thứ phát do đột biến gen.
  • Lách to gây giản tiểu cầu: Một phần tiểu cầu được lưu trữ trong lá lách-một cơ quan trong hệ thống miễn dịch. Trường hợp lá lách trở nên to hơn, nhiều tiểu cầu bị mắc kẹt trong lá lách dẫn tới giảm tiểu cầu trong máu. Lách to có nhiều nguyên do khác nhau bao gồm tăng huyết áp tĩnh mạch cửa chủ hoặc bệnh spherocytosis di truyền.
  • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối: Tình trạng này chủ yếu được tìm thấy ở phụ nữ trưởng thành khiến một số cục máu nhỏ hình thành trong một số mạch máu phá hủy tiểu cầu và hồng cầu.
  • Mang thai gây giản tiểu cầu: Giảm tiểu cầu có thể xảy ra hơn 5% phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ cũng có thể là kết quả của tiền sản giật.

Chẩn đoán tình trạng bệnh lý giảm tiểu cầu trên lâm sàng

Để chẩn đoán bệnh giảm tiểu cầu các bác sĩ chuyên khoa sẽ khám tổng trạng của người bệnh  để tìm một số dấu vết bầm tím hoặc ban xuất huyết,  một số dấu hiệu tiểu cầu thấp. Bác sĩ có thể hỏi về tiền sử gia đình và tình trạng sức khỏe hiện tại, cũng như một số loại thuốc mà người bệnh đang dùng.

Xét nghiệm công thức máu cho biết số lượng tế bào máu tổng thể, và số lượng tiểu cầu. Một số xét nghiệm đông máu để xác định thời gian máu đông và một số yếu tố ảnh hưởng cũng có thể cần được thực hiện.

Siêu âm bụng có thể được dùng giúp bác sĩ kiểm tra lách có bị to không.

Trường hợp nghi ngờ do một số vấn đề từ hệ thống tủy xương, sinh thiết tủy xương và hút tủy cần điều trị chuyên khoa thêm. 

Triệu chứng giảm tiểu cầu

Phương pháp điều trị giảm tiểu cầu là gì?

 Các bác sĩ tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, Các phương pháp điều trị giảm tiểu cầu phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của một số dấu hiệu chảy máu và nguyên do gây giảm tiểu cầu. Tất cả những người bệnh hay bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nên tránh dùng aspirin hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen vì vấn đề thuốc này làm giảm chức năng tiểu cầu và khả năng hình thành cục máu đông.

  • Trường hợp không cần chữa trị: Trường hợp giảm tiểu cầu nhẹ hoặc trường hợp không có tình trạng chảy máu. Trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát sau nhiễm virus, số lượng tiểu cầu của bạn có thể được kiểm tra nhiều lần sau đó để đảm bảo nó trở lại bình dễ.
  • Truyền tiểu cầu: Giảm tiểu cầu thoáng qua dễ thấy trong một số phương pháp chữa trị hóa trị, có thể được chữa trị bằng truyền tiểu cầu. Truyền tiểu cầu cũng được dùng dễ xuyên trường hợp có tình trạng chảy máu lượng lớn kết hợp với giảm tiểu cầu.
  • Ngừng thuốc: Trường hợp giảm tiểu cầu do thuốc, hãy tham khảo bác sĩ về vấn đề có nên tiếp tục sử sụng loại thuốc này hay không.
  • Dùng thuốc chữa trị: Trường hợp giảm tiểu cầu là kết quả của giảm tiểu cầu miễn dịch có thể được chữa trị bằng một số thuốc như steroid, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch hoặc globulin miễn dịch anti D.
  • Cắt lách: Trong những ca giảm tiểu cầu, lách là vị trí chính của tiêu hủy tiểu cầu hoặc bắt giữ tiểu cầu. Cắt lách hoặc phẫu thuật cắt bỏ một phần lá lách có thể cải thiện số lượng tiểu cầu.
  • Tách huyết tương: Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) được chữa trị bằng tách huyết tương. Trong kỹ thuật này, huyết tương (phần lỏng của máu) được lấy ra thông qua được tĩnh mạch và được thay thế bằng huyết tương tươi đông lạnh.

Nguồn tham khảo: http://bvnguyentriphuong.com.vn

  Y sĩ đa khoa tổng hợp từ BV Tri Phương

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *