Phác đồ điều trị rắn cắn ở trẻ em

Phác đồ điều trị rắn cắn ở trẻ em 2020 mới nhất

Thường một số vết rắn cắn nằm ở tay chân, một số loại rắn độc thường gặp là rắn chàm quạp, rắn lục tre, rắn hổ đất. Trường hợp này cần ứng dụng phác đồ điều trị nhanh và chĩnh xác an toàn nhất.

Phác đồ điều trị rắn cắn ở trẻ em là gì?

Bác sĩ Anh Tú – Giảng viên chuyên ngành Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur nhận định: Phần lớn rắn cắn là rắn lành, tuy nhiên một số trường hợp đưa đến bệnh viện là vì rắn độc cắn. Tiên lượng rắng độc cắn tùy thuộc theo loại rắn độc, lượng độc chất vào cơ thể, ví trí cắn và phương pháp sơ cứu tại chỗ.

Nguyên tắc điều trị của phác đồ điều trị rắn cắn ở trẻ em là gì?

  • Làm chậm hấp thu độc tố.
  • Xác định loại rắn và dùng huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu sớm.
  • Điều trị biến chứng.

Điều trị cấp cứu ban đầu tại nơi xảy ra tai nạn

Mục đích làm chậm hấp thu nọc rắn vào cơ thể. Trấn an nạn nhân, thường họ rất hoảng sợ.

  • Bất động và đặt chi bị cắn thấp hơn tim để làm chậm hấp thu độc tố.
  • Điều dưỡng Cao đẳng nhanh chóng rửa sạch vết thương.
  • Băng chặt chi bị cắn với băng vải, băng bắt đầu từ phía vị trí vết cắn đến gốc chi để hạn chế hấp thu độc chất theo đường bạch huyết.
  • Nẹp cố định chi bị cắn.
  • Chuyển nhanh chóng trẻ bị nạn đến bệnh viện.

Một số điều trị hiện nay không được khuyến cáo vì không có hiệu quả, có thể gây nhiễm trùng, tăng sự hấp thu nọc độc và chảy máu tại chỗ như: rạch da, hút nọc độc bằng miệng hay giác hút, đặt garrot.

Xử trí rắn độc cắn theo phác đồ điều trị rắn cắn ở trẻ em tại bệnh viện

Y sĩ cần lưu ý, tất cả một số trường hợp rắn cắn, ngay cả người nhà mô tả là rắn lành phải được theo dõi tại bệnh viện 24 giờ đầu, ít nhất 12 giờ.

Xử trí rắn độc cắn trong thời gian sớm

Hỗ trợ hô hấp tuần hoàn

  • Suy hô hấp: thường vì rắn hổ
  • Thở oxy, tình huống nặng thì đặt nội khí quản giúp thở.
  • Thường người bệnh tự thở lại sau 24 giờ.

Sốc : thường sốc là hậu quả của suy hô hấp, xuất huyểt.

Xử trí: hỗ trợ hô hấp, truyền dịch chống sốc Lactate Ringer 20 ml/kg nhanh

Huyết thanh kháng nọc rắn

Chỉ định:

  • Rắn độc cắn mức độ trung bình – nặng.
  • Rắn độc cắn kèm 1 trong 2 điều kiện sau:

+ Có biểu hiện lâm sàng toàn thân của rắn độc cắn.

+ Có rối loạn đông máu nặng: Xuất huyết tự phát da, niêm. Đông máu nội mạch lan toả. Hoặc xét nghiệm máu không đông sau 20 phút.

Tốt nhất là cho huyết thanh kháng nọc rắn đơn giá (rắn chàm quạp, hổ đất, lục đuôi đỏ…).

Chọn huyết thanh kháng nọc rắn loại nào tuỳ thuộc vào:

+ Xác định loại rắn.

+ Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng.

+ Loại rắn độc thường gặp ở địa phương – Ít có tác dụng chéo của một số huyết thanh kháng nọc rắn ngay cả chung trong 1 họ rắn độc.

Nên cho sớm trong 4 giờ đầu, sau 24 giờ ít hiệu quả. Tình huống người bệnh nhập viện trễ sau 2 – 3 ngày mà tình trạng rối loạn đông máu nặng y sĩ đa khoa vẫn có thể cho chỉ định dùng kháng huyết thanh.

Nên cho huyết thanh kháng nọc rắn trước khi truyền huyết tương tươi hay một số yếu tố đông máu để ngăn chặn hiện tượng đông máu nội quản rải rác.

Phân biệt rắn độc và rắn lành

Phương pháp điều trị nội khoa sử dụng huyết thanh trong phác đồ điều trị rắn cắn ở trẻ em:

  • Làm test trước khi truyền: dùng dung dịch 1% so với dung dịch chuẩn bằng phương pháp pha loãng 100 lần, tiêm trong da, sau 15 phút đọc kết quả. Chuẩn bị sẵn sàng phương tiện cấp cứu sốc phản vệ.
  • Adrenalin 1‰ 0,005 – 0,01 ml/kg TDD cho 1 lần trước khi dùng liều dùng đầu huyết thanh kháng nọc rắn.
  • Liều dùng đầu tiên giống nhau ở trẻ em và người lớn, không tùy thuộc cân nặng vì lượng nọc độc giống nhau ở mọi đối tượng. Liều dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, thường từ 4 – 8 lọ.
  • Phương pháp pha: tổng liều dùng kháng huyết thanh pha với dung dịch Normal saline đủ 50 ml-100ml, qua bơm tiêm trong vòng 1 giờ.
  • Theo dõi đáp ứng lâm sàng sau điều trị huyết thanh kháng nọc rắn:

+ Rắn hổ: đầu tiên là mở được mắt, sau đó tự thở, thời gian trung bình là 6 – 10 giờ.

+ Rắn lục, rắn chàm quạp: ngưng chảy máu vết cắn, nơi tiêm. Riêng rối loạn đông máu hồi phục chậm hơn thường sau 6 giờ, thời gian chức năng đông máu trở về bình thường là 24 giờ.

– Sau 6 giờ tình huống không đáp ứng trên lâm sàng hoặc còn rối loạn đông máu nặng: có thể là dùng sai loại huyết thanh hoặc chỉ định quá trễ hoặc chưa đủ liều dùng. Tình huống xác định đúng loại huyết thanh thì có thể lặp lại liều dùng thứ 2.

– Tổng liều dùng không thể xác định trước được vì tuỳ thuộc theo lượng nọc rắn trong cơ thể. – Tình huống tuyến trước có đặt garrot hoặc băng ép, chỉ mở băng sau khi tiêm huyết thanh kháng nọc rắn.

Điều trị rối loạn đông máu, đông máu nội quản rải rác

Truyền máu mới toàn phần 10 – 20 mL/kg khi Hct < 30% Huyết tương đông lạnh 10 – 20 ml/kg khi có đông máu nội quản rải rác. Kết tủa lạnh khi fibrinogen < 1 g/l Vitamine K1 5 – 10 mg tĩnh mạch.

Phác đồ điều trị rắn cắn ở trẻ em tiếp theo

Khi tình trạng người bệnh ổn định: Dùng vacxin VAT khi triệu chứng tại chỗ mức độ trung bình – nặng, chỉ dùng huyết thanh chống uốn ván tình huống tiền sử chưa chích VAT.

Dùng vacxin VAT khi triệu chứng tại chỗ

  • Kháng sinh phổ rộng: Cefotaxime tĩnh mạch.
  • Săn sóc vết thương hàng ngày.
  • Xem xét chỉ định ôxy cao áp trong trường hợp vết thương có hoại tử cơ nặng, rộng nghĩ vì vi khuẩn kỵ khí.
  • Không sử dụng thuốc chứa corticoide để điều trị giảm phù nề, giảm phản ứng viêm vì không hiệu quả, trái lại tăng biến chứng nhiễm khuẩn.
  • Phẫu thuật: chỉ được thực hiện sau khi điều chỉnh rối loạn đông máu và người bệnh đã được điều trị nội khoa ổn định:

+ Chèn ép khoang cần phải phẫu thuật giải áp sớm.

+ Cắt lọc vết thương, đoạn chi hoại tử chỉ nên làm sau 7 ngày.

Theo dõi sau khi áp dụng phác đồ điều trị rắn cắn ở trẻ em

  • Theo dõi sát mỗi giờ ít nhất trong 12 giờ đầu một số dấu hiệu:
  • Tri giác, dấu hiệu sinh tồn.
  • Vết cắn: phù, đỏ, xuất huyết.
  • Đo vòng chi phía trên và dưới vết cắn mỗi 4 – 6 giờ để đánh giá mức độ lan rộng.
  • Nhìn khó, sụp mi, liệt chi, khó thở.
  • Chảy máu.
  • Chức năng đông máu.

Thông tin trong bài viết phác đồ điều trị rắn độc cắn ở trẻ em chỉ mang tính chất tham khảo. Website ysidakhoa.net không đưa ra lời khuyên thay thế cho chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa!

Nguồn tham khảo:

  • Bệnh viện Nhi đồng (https://bvndtp.org.vn/)
  • Khoa chống độc – BV bạch mai (http://bachmai.gov.vn/)

 

Được trang kiến thức Y dược học Y sĩ đa khoa tổng hợp về các phác đồ điều trị nội khoa

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *