Bệnh học nội khoa: Hội chứng Stevens – Johnson

Hội chứng Stevens – Johnson và những điều cần biết

Hội chứng Stevens-Johnson là bệnh lý da liễu hiếm gặp gây tổn thương da và niêm mạc cơ thể. Nếu không phát hiện và điều trị bệnh đúng cách sẽ dẫn đến biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

Bệnh học nội khoa: Hội chứng Stevens - Johnson Bệnh học nội khoa: Hội chứng Stevens – Johnson

Hội chứng Stevens-Johnson là bệnh gì?

Y học lâm sàng tổng hợp: Hội chứng Stevens – Johnson là bệnh lý rối loạn nghiêm trọng hiếm gặp gây tổn thương da và niêm mạc cơ thể. Bệnh bắt đầu với các triệu chứng giả cúm, sau đó là phát ban đỏ phồng rộp gây đau đớn lan rộng. Sau đó, lớp trên cùng của da bị ảnh hưởng chết đi, bong ra và sau đó lành lại.

Hội chứng Stevens-Johnson là một cấp cứu y tế thường phải nhập viện. Điều trị tập trung vào việc loại bỏ nguyên nhân cơ bản, kiểm soát các triệu chứng và giảm thiểu các biến chứng khi da bạn tái phát. Phục hồi sau hội chứng Stevens-Johnson có thể mất vài tuần đến vài tháng, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh.

 Triệu chứng nhận biết Hội chứng Stevens-Johnson

Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Stevens-Johnson bao gồm:

– Sốt

– Đau da lan rộng không giải thích được

– Phát ban da đỏ hoặc tím lan rộng

– Mụn nước trên da và niêm mạc miệng, mũi, mắt và bộ phận sinh dục của bạn

– Bong da trong vài ngày sau khi mụn nước hình thành

Nguyên nhân gây hội chứng Stevens-Johnson

Hội chứng Stevens-Johnson là một phản ứng hiếm gặp. Bác sĩ có thể không thể xác định nguyên nhân chính xác của nó, nhưng thường thì tình trạng này được kích hoạt bởi một loại thuốc hoặc nhiễm trùng. Phản ứng với thuốc có thể bắt đầu trong khi bạn đang sử dụng hoặc 2 tuần sau khi bạn ngừng sử dụng.

Nguyên nhân gây hội chứng Stevens-Johnson

Nguyên nhân gây hội chứng Stevens-Johnson

  • Các loại thuốc có thể gây ra hội chứng Stevens-Johnson bao gồm:

– Thuốc điều trị gout như allopurinol

– Thuốc điều trị co giật và bệnh tâm

– Thuốc giảm đau như acetaminophen, ibuprofen và naproxen natri

– Các loại thuốc chống nhiễm trùng như penicillin

  • Nhiễm trùng có thể gây ra hội chứng Stevens-Johnson bao gồm:

– Virus herpes (herpes simplex hoặc herpes zoster)

– Viêm phổi

– HIV/ AIDS

– Viêm gan A

Các yếu tố tăng nguy cơ mắc hội chứng Stevens-Johnson

Các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển hội chứng Stevens-Johnson bao gồm:

  • Hệ thống miễn dịch suy yếu: hệ thống miễn dịch suy giảm có thể tăng nguy cơ mắc hội chứng Stevens-Johnson như cấy ghép nội tạng, HIV / AIDS và các bệnh tự miễn.
  • Tiền sử hội chứng Stevens-Johnson: Nếu bạn đã có một dạng liên quan đến thuốc của tình trạng này, bạn có nguy cơ tái phát nếu bạn sử dụng lại thuốc đó.
  • Tiền sử gia đình mắc hội chứng Stevens-Johnson: Nếu một thành viên gia đình bị hội chứng Stevens-Johnson hoặc một tình trạng liên quan được gọi là hoại tử biểu bì độc hại bạn cũng có thể dễ bị hội chứng Stevens-Johnson hơn.
  • Gen HLA-B 1502: Nếu bạn mang gen HLA-B 1502, bạn có nguy cơ mắc hội chứng Stevens-Johnson đặc biệt khi sử dụng một số loại thuốc điều trị co giật, bệnh gout hoặc bệnh tâm thần. Các gia đình gốc Trung Quốc, Đông Nam Á hoặc Ấn Độ có nhiều khả năng mang gen này.

Biến chứng khi mắc hội chứng Stevens-Johnson

Biến chứng hội chứng Stevens-Johnson bao gồm:

Biến chứng khi mắc hội chứng Stevens-JohnsonBiến chứng khi mắc hội chứng Stevens-Johnson

  • Nhiễm trùng da thứ cấp (viêm mô tế bào): Viêm mô tế bào có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng bao gồm nhiễm trùng huyết.
  • Nhiễm trùng huyết: Nhiễm trùng huyết xảy ra khi vi khuẩn từ nhiễm trùng xâm nhập vào máu và lây lan khắp cơ thể. Nhiễm trùng huyết là một tình trạng tiến triển nhanh chóng, đe dọa tính mạng có thể gây sốc và suy nội tạng.
  • Những vấn đề về mắt: Phát ban do hội chứng Stevens-Johnson gây ra có thể dẫn đến tổn thương mắt. Trong trường hợp nhẹ, điều này có thể gây kích ứng và khô mắt. Trong trường hợp nghiêm trọng, nó có thể dẫn đến tổn thương mô và sẹo rộng dẫn đến suy giảm thị lực và mù.
  • Tổn thương da vĩnh viễn: Khi da phát triển trở lại sau hội chứng Stevens-Johnson dẫn đến sẹo và màu sắc da bất thường.

Theo Hoàng Hậu chia sẻ tại https://ysidakhoa.net

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *