Quy trình kỹ thuật chụp PET/CT trong chẩn đoán hình ảnh Y học hạt nhân

Quy trình kỹ thuật chụp PET/CT trong chẩn đoán hình ảnh Y học hạt nhân

Quy trình kỹ thuật chụp PET/CT – một trong một số kỹ thuật được ứng dụng trong chuyên khoa cận lâm sàng với mục đích phát hiện tổn thương bằng một số kỹ thuật hiện đại trong Y học.

Quy trình kỹ thuật chụp PET/CT trong chẩn đoán hình ảnh Y học hạt nhânQuy trình kỹ thuật chụp PET/CT trong chẩn đoán hình ảnh Y học hạt nhân

PET/CT là phương pháp chụp ảnh kết hợp giữa chụp cắt lớp CT (Computed Tomography, sử dụng tia bức xạ X-quang để tạo ra hình ảnh) và PET (Position Emission Tomography, sử dụng chất phóng xạ liều nhỏ để ghi hình một số vùng có tốc độ chuyển hoá – Metabolism – cao) 

1. QUY TRÌNH KỸ THUẬT 

1.1. Tiến hành kiếm tra kỹ thuật PET/CT

1.2. Một số thuốc phóng xạ và liều sử dụng: Để chụp PET và PET/CT cần sử dụng thuốc phóng xạ là một hợp chất được đánh dấu bởi đồng vị phóng xạ phát positron. Nhưng theo giảng viên Cao đẳng Y Dược thì tuỳ theo mục tiêu chẩn đoán mà các kỹ thuật viên sẽ sử dụng thuốc phóng xạ thích hợp với thể trạng của người bệnh. Dưới đây là một số thuốc phóng xạ thường được sử dụng trong Y học lâm sàng Y học hạt nhân.

1.2.1. Thuốc phóng xạ: F-FDG
  • Liều sử dụng: 0,14-0,15 mCi/kg cân nặng cơ thể (5,18-5,55 MBq/kg).
  • Tiêm tĩnh mạch trước khi chụp PET và PET/CT 45-90 phút.
1.2.2. Thuốc phóng xạ: C-Acetate
  • Liều sử dụng: 15-20 mCi (555-740 MBq).
  • Tiêm tĩnh mạch trước khi chụp PET và PET/CT 20 phút.
1.2.3. Thuốc phóng xạ: F-DOPA
  • Liều sử dụng: 2,7-5,4 mCi (100-200 MBq).
  • Tiêm tĩnh mạch trước khi chụp PET và PET/CT 90 phút.
1.2.4. Thuốc phóng xạ: N-NH3
  • Liều sử dụng: 10-20 mCi (370-740 MBq).
  • Tiêm tĩnh mạch trước khi chụp PET và PET/CT 1,5-3 phút.

Hình ảnh chụp PET/CT

1.3. Thuốc cản quang

  • Tùy theo tình huống cụ thể, có thể chỉ định sử dụng hoặc không sử dụng thuốc cản quang khi chụp CT. Chụp PET/CT có tiêm thuốc cản quang thường được sử dụng trong một số tình huống chụp như: chẩn đoán, theo dõi bệnh nhân ung thư.
  • Loại thuốc không ion hoá, áp lưc thẩm thấu thấp.
  • Liều lượng: trung bình 1,2ml/kg cân nặng cơ thể (không quá 1,5 ml/kg cân nặng cơ thể).

1.4. Y sĩ đa khoa chia sẻ các bước tiến hành chụp PET/CT

1.4.1 Chuẩn bị bệnh nhân:
  • Kỹ thuật viên cần giải thích, tư vấn trước cho bệnh nhân và thân nhân về phương pháp và một số bước tiến hành chụp PET và PET/CT chẩn đoán.
  • Giải thích một số tai biến, biến chứng có thể có của dược chất phóng xạ, thuốc cản quang khi chụp và cho bệnh nhân hoặc thân nhân làm cam kết.
  • Người bệnh nhịn ăn ít nhất 4 giờ trước khi được tiêm thuốc chụp PET và PET/CT.
  • Bệnh nhân được thăm khám, thai nghén hay đang cho con bú, lập hồ sơ cho mỗi bệnh nhân.
  • Kiểm tra đường huyết trước khi tiêm F-FDG (đường huyết phải thấp hơn 150mg/dl hoặc 8,0 mmol/l).
  • Kiểm tra chức năng thận trước, nếu có chỉ định sử dụng thuốc cản quang.
  • Lập đường truyền tĩnh mạch.
  • Đối với trường hợp chẩn đoán ung bướu: Kỹ thuật viên chụp PET/CT cần cho người bệnh uống thuốc giảm nhu động ruột Hyoscine-N-Butylbromide 20 mg (Buscopan 20mg x 01 viên) trước khi tiêm thuốc phóng xạ, khi cần.
  • Sau khi tiêm F-FDG, người bệnh uống nhiều nước (ít nhất 1/2 lít nước) trước khi chụp hình.
  • Bệnh nhân nằm nghỉ tại phòng theo dõi trước khi chụp hình 45-90 phút, hạn chế tối đa việc đi lại, nói chuyện vận động trước khi chụp hình.
  • Bệnh nhân đi tiểu hết trước khi vào phòng chụp hình.
1.4.2. Tư thế bệnh nhân và chụp hình:
  • Đưa bệnh nhân lên bàn chụp PET/CT.
  • Bệnh nhân được đặt nằm ngửa, thẳng.
  • Tiến hành nhập thông tin của bệnh nhân vào máy tính điều khiển.
  • Chọn chương trình (Protocol) chụp (toàn thân, não, tim…)
  • Tiến hành chụp CT trước.
  • Tiến hành chụp PET sau.

Chụp PET/CT có cản quang

1.4.3. Chụp PET/CT toàn thân:
  • Chọn Protocol chụp PET/CT toàn thân.
  • Bệnh nhân được đặt nằm ngửa thẳng, hai tay đưa lên khỏi đầu.
  • Chụp CT từ đỉnh đầu đến 1/3 trên đùi.
  • Chụp PET từ đỉnh đầu đến 1/3 trên đùi.
1.4.4. Chụp PET/CT vùng tổn thương:
  • Chọn Protocol chụp PET/CT vùng tổn thương.
  • Chụp CT vùng tổn thương.
  • Chụp PET vùng tổn thương.
1.4.5. Chụp PET/CT não:
  • Bệnh nhân được đặt nằm ngửa thẳng, hai tay để xuôi theo cơ thể.
  • Chọn Protocol chụp PET/CT não.
  • Chụp CT não.
  • Chụp PET não.
1.4.6. Chụp PET/CT tim:
  • Bệnh nhân được đặt nằm ngửa thẳng, hai tay đưa lên khỏi đầu.
  • Chọn Protocol chụp PET/CT tim.
  • Chụp CT tim (không tiêm thuốc cản quang).
  • Chụp PET tim.

1.5. Hướng dẫn bệnh nhân sau khi chụp PET và PET/CT:

  • Bệnh nhân sau khi chụp PET/CT được theo dõi trong phòng riêng. Bác sỹ kiểm tra lại hình ảnh thu được, bảo đảm đã đạt yêu cầu bệnh nhân được ra về.
  • Hướng dẫn bệnh nhân đi tiểu sạch vào bể thải trước khi ra về và tiếp tục uống nhiều nước và đi tiểu nhiều lần trong ngày giúp đào thải chất cản quang.
  • Bệnh nhân hạn chế tiếp xúc với mọi người xung quanh trong vòng 3 giờ, hạn chế tối đa việc tiếp xúc trong vòng 24 giờ với phụ nữ đang mang thai và trẻ em

1.6. Nhận định kết quả:

– Hình ảnh nhận được chuyển sang máy tính có cài phần mềm xử lý, phân tích hình ảnh PET/CT.

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân sẽ làm công việc phân tích và nhận định kết quả. Hội chẩn thêm với Bác sỹ chẩn đoán hình ảnh và Bác sỹ chuyên khoa nội tổng hợp hoặc khoa liên quan khi cần thiết


Chụp PET/CT giúp chẩn đoán ung thư.

2. ĐỐI TƯỢNG NÀO ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH CHỤP PET/CT

2.1. Chỉ định chụp PET và PET/CT trong ung bướu nhằm mục đích:

  • Giúp một số y bác sĩ chẩn đoán ung thư.
  • Phân loại giai đoạn ung thư.
  • Dự báo đáp ứng và nhận định hiệu quả của một số phương pháp điều trị.
  • Lập kế hoạch xạ trị cho bệnh nhân mắc một số căn bệnh ung thư.
  • Theo dõi phát hiện tái phát, di căn ung thư giai đoạn 2-3-4.

2.2. Chỉ định chụp PET và PET/CT trong tim mạch

  • Nhận định sự sống còn của cơ tim.
  • Nhận định thiếu máu cơ tim.

2.3. Chỉ định chụp PET và PET/CT trong thần kinh nhằm mục đích:

  • Nhận định tình trạng sa sút trí tuệ: bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu
  • Nhận định một số tình trạng rối loạn vận động: bệnh Parkinson, liệt trên nhân tiến triển, teo đa hệ thống
  • Nhận định trong bệnh rối loạn tâm thần.
  • Thăm dò tưới máu não.
  • Phát hiện tổn thương não gây động kinh.
  • Chẩn đoán U não nguyên phát và di căn ung thư vào não.

2.4. Một số chỉ định khác:

Chụp PET và PET/CT trong chẩn đoán sốt chưa rõ nguyên nhân; sàng lọc phát hiện sớm ung thư ở những đối tượng có nguy cơ cao v.v.

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH TRONG KỸ THUẬT CHỤP PET/CT

  • Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang cho con bú (nếu cần thiết phải chụp PET và/hoặc PET/CT mẹ bầu cần ngưng cho con bú trong vòng 24 giờ).
  • Người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc cản quang, suy thận. Trong những tình huống này chụp PET/CT không sử dụng thuốc cản quang.

4. BIẾN CHỨNG TRONG KỸ THUẬT CHỤP PET/CT

Chụp PET và PET/CT đa số các ca trên lâm sàng thường sẽ không có biến chứng ngoại trừ phản ứng dị ứng với thuốc cản quang nếu có sử dụng phối hợp khi chụp CT.

Nguồn: Y Học Lâm Sàng – Fanti S., Farsad M.,Mansi L. (2010) và Kaufmann P. A.,Di Carli M. F. (2009)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *